Hỗ Trợ Tiền Điện Cho Hộ Chính Sách Xã Hội

Hỗ Trợ Tiền Điện Cho Hộ Chính Sách Xã Hội

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện

Ngày 30/10/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 60/2014/QĐ-TTg về việc quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện. Theo đó, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện quy định tại Khoản 7 Điều 3 Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu biểu giá bán lẻ tiền điện, là hộ có một trong những tiêu chí sau:

Mức hỗ trợ tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

Trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng 01 mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/12/2014.

EVN xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng sử dụng điện được biết.

Chi tiết Quyết định 60/2014/QĐ-TTg có trong file đính kèm.

Theo đó, mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh trong thời gian từ tháng 7-10/2023 là 56.000 đồng/hộ/tháng; từ tháng 11/2023 đến tháng 6/2024 là 58.500 đồng/hộ/tháng.

Từ tháng 7/2024 trở đi hỗ trợ 59.500 đồng/hộ/tháng. Mức hỗ trợ này được áp dụng cho đến khi Trung ương có quy định mới về mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hoặc điều chỉnh mức thuế suất thuế giá trị gia tăng.

UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm rà soát, chi trả cho các đối tượng theo mức hỗ trợ. Đối với kinh phí thực hiện chính sách năm 2024 các huyện, thành phố đã thực hiện chi trả theo mức hỗ trợ cũ thì thực hiện bù trừ khi hỗ trợ các đối tượng trong các tháng tiếp theo trong năm 2024 theo quy định.

Khẩn trương thực hiện bù trừ phần kinh phí đã chi trả vượt mức quy định năm 2023 với phần kinh phí hỗ trợ đối tượng năm 2024; phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện lập thủ tục nộp khôi phục phần kinh phí chênh lệch thừa (sau khi bù trừ nêu trên) trong niên độ 2023 (hạch toán giảm chi ngân sách); ký xác nhận đối chiếu kinh phí quyết toán thực hiện chính sách (hỗ trợ theo đúng mức quy định).

Thông tư này quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Đối tượng được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt là một trong những hộ gia đình sau: Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có; Trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại Nghị định này.

Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.

Thông tư quy định, phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội như sau: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo theo nguyên tắc sau: Đối với ngân sách Trung ương, hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; hỗ trợ 50% kinh phí cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%. Đối với ngân sách địa phương, những địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%, cân đối ngân sách địa phương bố trí 50% kinh phí. Các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo. Đối với các địa phương có số hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cân đối ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo đó.

Việc lập, phân bổ dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Dự toán ngân sách được lập theo các chỉ tiêu, biểu mẫu kèm theo Thông tư này và phải thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán (Đối tượng; kinh phí; nguồn kinh phí) theo đúng chế độ, chính sách quy định.

Cũng theo Thông tư, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Hàng quý, hàng năm căn cứ số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo; kết quả điều tra, rà soát số hộ nghèo, hộ chính sách xã hội hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố; số hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50kWh do Bộ Công thương cung cấp, Bộ Tài chính bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

Trên cơ sở kinh phí bổ sung từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và phân bổ kinh phí cho các huyện. Căn cứ nguồn kinh phí được giao, nhu cầu kinh phí hỗ trợ tiền điện trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và phân bổ ngân sách cho các xã, phường, thị trấn. Trường hợp quyết định bổ sung kinh phí trong năm không trùng với kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định phân bổ kinh phí và báo cáo Hội đồng nhân dân trong kỳ họp gần nhất. Đối với địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường, việc lập, quyết định dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTCngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.

Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức chi trả phù hợp và thuận lợi cho hộ gia đình (Địa điểm tập trung tại nhà văn hóa tổ dân phố, thôn, xóm hoặc tại nhà từng hộ gia đình). Số tiền hỗ trợ được cấp đủ một lần theo định mức, trực tiếp cho người nhận là chủ hộ hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ gia đình được hỗ trợ tiền điện không có người nhận tiền trực tiếp thì viết giấy ủy quyền cho người nhận thay, người nhận tiền phải ký nhận và ghi rõ họ tên vào danh sách hộ nhận hỗ trợ tiền điện.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 01 năm 2015 và thay thế các văn bản trước đây của Bộ Tài chính hướng dẫn chi trả kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo.

Theo đó, từ ngày 11/10 đến hết ngày 31/12/2024, mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh là 61.300 đồng/hộ/tháng, tăng 2.800 đồng/hộ/tháng so với mức hiện hành.

Từ ngày 1/1/2025 trở đi là 62.500 đồng/hộ/tháng, tăng 3.000 đồng/hộ/tháng so với quy định tại Quyết định số 412/QĐ-UBND ban hành ngày 9/7/2024 của UBND tỉnh.

UBND tỉnh giao UBND các huyện, thành phố rà soát, chi trả cho các đối tượng theo mức hỗ trợ nêu trên theo quy định.

Kết thúc niên độ 2024, báo cáo quyết toán thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội năm 2024 (chi tiết số hộ nghèo, hộ chính sách xã hội, kinh phí thực hiện tương ứng trên địa bàn, kèm theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước) gửi về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh trước ngày 10/2/2025 để thẩm định.

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thẩm định tính chính xác của số liệu, tổng hợp gửi Sở Tài chính trước ngày 28/2/2025 để tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính thẩm định và cấp bổ sung kinh phí cho địa phương để phân bổ hoàn trả lại cho các huyện, thành phố còn thiếu nguồn thực hiện (nếu có) theo quy định.

Ngày 31/10/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 710/QĐ-UBND điều chỉnh mức hỗ trợ tiền điện hằng tháng cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, từ ngày 11/10/2024 đến hết ngày 31/12/2024 là 61.300 đồng/hộ/tháng; từ ngày 01/01/2025 trở đi là 62.500 đồng/hộ/tháng.

UBND tỉnh giao UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm rà soát, chi trả cho các đối tượng theo mức hỗ trợ nêu trên theo quy định. Kết thúc niên độ 2024, báo cáo quyết toán thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội năm 2024 gửi về Sở Lao động - TBXH để thẩm định...

Trên địa bàn tỉnh hiện đang thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 09/7/2024 của UBND tỉnh Kon Tum, cụ thể: Từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024 là 58.500 đồng/hộ/tháng (điều chỉnh khi Trung ương có quy định mới về mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1); Từ ngày 01/01/2025 trở đi là 59.500 đồng/hộ/tháng (điều chỉnh khi Trung ương có quy định mới về mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hoặc điều chỉnh mức thuế suất thuế giá trị gia tăng).

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

------------------------------------

Hà Nội, ngày      tháng 5 năm 2014